1.6 Giá vật liệu, nhân công, máy

<< Click to Display Table of Contents >>

1.6 Giá vật liệu, nhân công, máy

Giá vật tư: là để mua được một đơn vị hao phí (vật liệu, nhân công, máy) trên thị trường ở vùng nào đó vào thời điểm nào đó. khi xác định giá người ta phải xác định là giá mua ở đâu và vào thời gian nào?

 

Giá: khi nói đến giá (khác với đơn giá), người ta thường phân biệt là gốc, giá TB, giá hiện trường.

 

Giá gốc: là giá được dùng để tính ra đơn giá xây dựng của một tỉnh nào đó. Khi làm dự toán người ta thường gọi trùng tên với đơn giá vd Đơn giá 56 ban hành quý 4 năm 2008. Giá trong đơn giá là giá vật tư ứng với thời điểm ban hành đó. Vì vậy khi gọi giá gốc thì hiểu là giá dùng để tính ra quyển đơn gía của địa phương nào đó. Mỗi quyển đơn giá của mỗi địa phương đều có giá gốc khách nhau

Giá thông báo: Giá vật tư luôn biến động theo thời gian, vì vậy để bù sự thay đổi này khi lập dự toán trên bộ đơn giá đã ban hành, hàng tháng hoặc quý ở mỗi địa phương có ban hành một thông báo giá tính từ thời điểm ban hành đến thời điểm banh hành thông báo tiếp theo. Nguời lập dự toán thường gọi là giá tháng (hay giá quý). Hiện nay phần mềm Delta đã cung cấp các bảng giá này, người dùng chỉ việc tải về và áp dụng cho công trình của mình (quá sướng).

Giá hiện trường: Giá thông báo thường chỉ là giá ở Trung tâm Thị trấn, thị xã, tỉnh trong khi đó công trình xây dựng lại ở rải rác ở nhiều nơi khác nhau, vì vậy giá vật tư ở đó sẽ bằng giá ở nơi mua cộng thêm chi phí vận chuyển. Vì vậy giá vật tư xác định ở chân công trình (còn gọi là giá hiện trường) = Giá thông báo  + cước vận chuyển.
 

Khi lập dự toán, người lập dự toán phải xác định được giá hiện trường (giá TB + chi phí vận chuyển) để lắp vào chương trình tính chênh lệch vật tư.